• Sống thân thiện với môi trường
 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

5
5
1
5
4
4
1
7
Tin tức sự kiện 01 Tháng Bảy 2013 9:00:00 SA

Từ 1-7-2013, thu phí bảo vệ môi trường

Hiện Việt Nam có nhiều chính sách pháp luật cụ thể nhằm bảo vệ nguồn nước nói chung và bảo vệ môi trường (BVMT) nói riêng, trong đó có các chính sách thu phí, lệ phí đối với các đơn vị thải nước thải, chất thải ra môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phí BVMT đối với nước thải đã bộc lộ một số vướng mắc. Để hoàn thiện chính sách về thu phí, lệ phí BVMT đối với nước thải, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí BVMT (có hiệu lực từ ngày 1-7-2013).

Từ ngày 1-7 thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường

Nghị định 25 đã đưa ra các quy định về phí đối với nước thải, áp dụng đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Một số điểm mới đáng lưu ý là NĐ 25 đã được bổ sung vào đối tượng không chịu phí là nước làm mát thiết bị, máy móc không tiếp xúc với chất gây ô nhiễm trước khi thải ra môi trường và nước mưa tự nhiên chảy tràn; đã xác định rõ về trường hợp các doanh nghiệp sản xuất có sử dụng nước từ đơn vị cung cấp nước sạch thì chỉ phải nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp; thay đổi cách tính, mức thu phí đối với nước thải công nghiệp…

Đối với mức thu phí nước thải công nghiệp, NĐ 25 có điều chỉnh tăng đối với 2 chất thải là nhu cầu oxy hóa học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS) và quy định hệ số K trong trường hợp nước thải có chứa kim loại nặng bằng cách xếp các doanh nghiệp này vào nhóm các cơ sở sản xuất nước thải chứa kim loại nặng. Ngoài ra, NĐ 25 đã bỏ quy định thu phí đối với 4 loại chất kim loại gây ô nhiễm có trong nước thải (thủy ngân, chì, arsenic và cadmium) so với NĐ 67 hiện hành (được thay thế bởi NĐ 25). Riêng các doanh nghiệp sản xuất có sử dụng nước sạch cho hoạt động sản xuất thì đơn vị cấp nước cần rà soát, phân loại để không thu phí theo hóa đơn tiền nước mà cơ sở chỉ khai nộp phí theo nước thải công nghiệp thải ra để tránh thu trùng. Các doanh nghiệp có dòng thải dưới 30m3/ngày đêm chỉ phải nộp phí cố định cho cả năm hoạt động sản xuất.

Theo Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, NĐ 25 có nhiều bước thay đổi lớn, các quy định và cách tính phí đơn giản và thuận tiện. Mục đích của việc thu phí BVMT nhằm nâng cao ý thức người tổ chức, cá nhân về BVMT; ràng buộc đối tượng xả thải nước thải gây ô nhiễm trong việc đóng góp kinh phí phục vụ cho việc cải tạo ô nhiễm môi trường đối với nước thải. Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ xử lý chất lượng nước thải, đảm bảo tiêu chuẩn xả thải trước khi xả thải ra môi trường; từ đó góp phần sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Phí không ảnh hưởng đến đời sống người dân

Để triển khai chính sách một cách đồng bộ, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) cũng vừa ban hành Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện NĐ 25 và cũng có hiệu lực từ ngày 1-7-2013. Theo đó, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của 1m³ nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Theo Bộ TN-MT, thực tế hiện nay, do điều kiện thu nhập bình quân đầu người ở nước ta còn thấp nên mức thu phí BVMT đối với nước thải được quy định cũng chủ yếu nhằm mục đích nâng cao ý thức người dân về BVMT mà chưa phải là nhằm bù đắp chi phí xử lý nước thải gây ô nhiễm, qua đó, sẽ không tác động nhiều đến đời sống của đại bộ phận người dân.

Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1m³ nước sạch trung bình tại địa phương. Đối với nước thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ TN-MT  ban hành, phí bảo vệ môi trường được tính bằng tổng số phí cố định (1,5 triệu đồng/năm) và phí biến đổi. Phí biến đổi được tính theo tổng lượng nước thải ra; hàm lượng 2 chất gây ô nhiễm là nhu cầu oxy hóa học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS). Cụ thể, đối với chất gây ô nhiễm tính phí COD là 1.000 đồng/kg và TSS là 1.200 đồng/kg.

 
 

Thông tư 63 quy định đối với nước thải sinh hoạt, để lại tối đa không quá 10% trên tổng số tiền phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch; tối đa không quá 15% trên tổng số phí thu được cho UBND xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho việc thu phí. Để lại 20% trên tổng số tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở TN-MT và Phòng TN-MT cấp huyện để trang trải chi phí cho việc thu phí, trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp.

 
 

HÀ PHƯƠNG


 


Số lượt người xem: 5857    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Tìm kiếm