• Sống thân thiện với môi trường
 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

4
9
7
9
6
6
5
0
Thông tin cần biết 01 Tháng Mười Một 2016 8:10:00 SA

Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản về TN&MT biển phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững và bảo đảm an ninh quốc phòng

 


 

 
Đối với lĩnh vực biển và hải đảo, Chương trình hành động của Bộ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 nhấn mạnh mục tiêu đáp ứng một bước hạ tầng thông tin kỹ thuật cơ bản về TN&MT biển, góp phần cung cấp thông tin kịp thời, đủ độ tin cậy về dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và trên các đảo. Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên và kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường vùng ven biển, vùng biển ven bờ và trên các đảo. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển nhằm bảo vệ đa dạng sinh học biển và các nguồn lợi từ biển. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản về TN&MT biển phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững và bảo đảm an ninh quốc phòng.
 

 Để thực hiện mục tiêu trên, Chương trình tập trung vào 08 nhóm nhiệm vụ cơ bản. Thứ nhất, tăng cường xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật v quản lý tng hợp, thống nhất TN&MT biển, hải đảo hướng dn thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các văn bản có liên quan. Tố chức thực hiện “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ; “Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 25/CT-TTg về tăng cường công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 01/10/2015. Xây dựng Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

 

Thứ hai, công tác điều tra cơ bản: Tổ chức điều tra chi tiết về TN&MT khu vực biển ven bờ; tiến hành các hoạt động điều tra tổng hợp về TN&MT vùng biển sâu và vùng biển quốc tế liền kề nhằm cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển, đặc biệt là tiềm năng các nguồn tài nguyên mới như: băng cháy, kết hạch sắt - mangan,...; hoàn thiện việc đo vẽ lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50.000 vùng biển Việt Nam, tiến tới thực hiện việc đo vẽ lập bản đồ địa hình đáy biển và phần nổi tỷ lệ lớn cho các đảo, cụm đảo, các khu vực nhạy cảm. Điều tra, đánh giá diễn biến của các hiện tượng el-nino, la-nina, làm rõ khả năng xảy ra các tai biến tự nhiên, động đất, đặc điểm nền móng đáy biển phục vụ cho quy hoạch phát triển kinh tế biển, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường biển, hải đảo, phát triển, xây dựng hệ thống công trình biển và công trình phục vụ an ninh, quốc phòng theo hướng kết nối với đất liền và mở ra biển, liên kết vùng, miền, các lợi thế với nhau; mở hướng phát triển mạnh ra khu vực, đại dương và toàn cầu.

 

Thứ ba, công tác quan trắc bin và hải đảo: Từng bước xây dựng, bổ sung các trạm quan trắc tổng hợp tài nguyên môi trường biển, trạm radar biển, trạm phao biển vùng biển ven bờ, các đảo ngoài khơi, các thiết bị quan trắc trên biển để đảm bảo cung cấp đủ số liệu, thông tin phục vụ công tác dự báo thời tiết, khí tượng, hải văn, cảnh báo thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu trên biển. Quan trắc, đánh giá phạm vi, mức độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp ven biển sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa chất.

 

Thứ tư, quản lý tài nguyên, môi trường biển: Thiết lập cơ chế đồng quản lý, quyền khai thác và hưởng lợi từ mặt nước biển ven bờ, ven các đảo dựa trên các tiếp cận thị trường có sự định hướng và điều tiết của Nhà nước trên nguyên tắc không gian, mặt nước, tài nguyên biển thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.

 

Thứ năm, kim soát các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng biển ven bờ, đặc biệt là các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở nuôi trồng, chế biến thủy sản, hoạt động thương mại, dịch vụ... dọc theo bờ biển, trên các đảo, cụm đảo; bảo đảm nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra biển. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các yêu cầu về điều kiện, năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố của tàu, thuyền vận chuyển dầu, hóa chất hoạt động trên biển hoặc đi qua các vùng biển nước ta cũng như các kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật vùng ven biển, trên các đảo.

 

Thứ sáu, xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biển đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ ven biển để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp thích ứng với biến đổi khí hậu.

 

Thứ bảy, đẩy mạnh hp tác quốc tế trong lĩnh vực: Điều tra địa chất, khoáng sản biển sâu; khai thác năng lượng (năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, sản xuất điện từ nước biển); dự báo thiên tai, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển; điều tra, khảo sát khoa học trên thềm lục địa và khu vực hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam. Mở rộng hợp tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu với các nước trong khu vực Biển Đông.

 

Thứ tám, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra: Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc giao khu vực biển, thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo tại các địa phương ven biển. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Việt Nam, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ tại các bộ, ngành, địa phương ven biển.




Nguồn: CTTĐT

 


Số lượt người xem: 1552    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Tìm kiếm